Keo ong thúc đẩy quá trình AQP3 giúp nhanh làm lành vết thương của cơ thể - Phần 1

Keo ong có đặc tính chữa bệnh tuyệt vời, nhưng rất ít thông tin khoa học có sẵn. Do đó, nghiên cứu này nhằm khám phá các đặc tính chữa lành vết thương tiềm năng của keo ong.

Keo ong là tên chung của một phức hợp chất nhựa do ong mật thu thập và nó đã được sử dụng trong y học dân gian trong nhiều năm. Như các sản phẩm khác do ong mật tạo ra (như sữa ong chúa, phấn hoa, mật ong), keo ong có đặc tính chữa bệnh tuyệt vời, nhưng rất ít thông tin khoa học có sẵn. Do đó, nghiên cứu này nhằm khám phá các đặc tính chữa lành vết thương tiềm năng của keo ong. Dữ liệu vết thương trầy xước đã chứng minh rõ ràng rằng keo ong gây ra sự gia tăng rõ rệt khả năng phục hồi vết thương của tế bào sừng. Một thử nghiệm tế bào cho thấy keo ong kích thích tế bào sừng đóng miệng vết thương. Vai trò của H2O2 là chất trung gian chính trong các đặc tính tái tạo của keo ong. Nghiên cứu của Simona Martinotti đã chỉ ra rằng H2O2 được giải phóng ra bên ngoài này đi qua màng sinh chất thông qua một aquaporin cụ thể (gọi tên là AQP3) điều chỉnh các phản ứng nội bào. Dữ liệu đưa ra đặc điểm sinh học về tác dụng tích cực của keo ong cho thấy keo ong cũng có thể được sử dụng trong điều trị vết thương trong nghiên cứu lâm sàng.

Keo ong là tên gọi chung chỉ phức hợp các chất nhựa được ong mật thu thập từ một số bộ phận của cây, chồi và dịch tiết ở vùng ôn đới phía Bắc, từ chí tuyến đến Bắc cực. Các nguồn chính của keo ong là cây dương, cây liễu, cây bạch dương, cây du, cây alder, cây sồi, cây tùng bách và cây dẻ ngựa [1]. Keo ong đã được sử dụng rộng rãi trong y học dân gian trong nhiều năm, và có bằng chứng đáng kể cho thấy keo ong có đặc tính khử trùng, kháng nấm, kháng khuẩn, kháng vi-rút, chống viêm và chống oxy hóa [1–3]. Như các sản phẩm khác thu được từ ong mật (như sữa ong chúa, mật ong, phấn hoa), keo ong cho thấy giá trị điều trị đáng kể, được sử dụng từ thời cổ đại ở nhiều nơi trên thế giới, nhưng rất ít thông tin khoa học có sẵn [1]. Với vô số sự quan tâm đến việc phát triển các sản phẩm chữa lành vết thương mới và mô tả cơ chế hoạt động của chúng, nghiên cứu này đã được lên kế hoạch để khám phá trong ống nghiệm các tác dụng đóng vết thương tiềm năng của keo ong.

Các quan sát trong nghiên cứu cho thấy keo ong giúp đóng vết thương một cách đáng kể. Nghiên cứu sự tương tác giữa H2O2 được sản xuất ngoại bào và aquaporin-3 (AQP3). AQP3 là một thành viên trong họ kênh nước aquaporin, và nó là một protein vận chuyển nước và glycerol có vai trò quan trọng trong một số chức năng của tế bào. Vận chuyển nước được hỗ trợ bởi AQP3 đóng một vai trò quan trọng trong quá trình di chuyển của tế bào, đẩy nhanh quá trình chữa lành các vết thương trên da. Hơn nữa, quá trình vận chuyển glycerol được hỗ trợ bởi AQP3 không chỉ tham gia vào quá trình hydrat hóa và đàn hồi của da mà còn tham gia vào quá trình tăng sinh tế bào. Các nghiên cứu trước đây đã tiết lộ vai trò của biểu hiện AQP3 trong việc chữa lành vết thương cũng như sự tham gia của nó trong việc trung gian truyền tín hiệu H2O2. Dữ liệu trong nghiên cứu cho thấy rằng các loại oxy phản ứng (ROS) được tạo ra khi tiếp xúc với keo ong có thể khuếch tán qua màng sinh chất thông qua AQP3 điều chỉnh các phản ứng nội bào. Tổng hợp lại, những dữ liệu này cho thấy việc sử dụng keo ong như một chất bổ trợ trong các phương pháp chữa lành vết thương.

Lành miệng vết xước của tế bào HaCaT khi có keo ong

Các đơn lớp hợp lưu của tế bào HaCaT bị trầy xước như được mô tả trong phần Vật liệu và Phương pháp và sau đó được phép tái biểu mô hóa trong 24 giờ ở 37◦C với sự có mặt hoặc không có keo ong ở nồng độ quy định.

Một loạt mẫu, được sử dụng làm đối chứng dương tính, được tiếp xúc với 20% (v/v) của chất phân giải tiểu cầu (PL), đạt được từ các mẫu máu. PL được sử dụng rộng rãi trong việc tái tạo vết thương, và trước đây Ranzato đã chứng minh rằng PL thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương do trầy xước trong tế bào HaCaT. Các tế bào tiếp xúc với keo ong cho thấy tỷ lệ đóng vết thương cao hơn đáng kể so với đối chứng. Hiệu quả mạnh nhất được quan sát thấy với 0,001% keo ong, rõ ràng hơn từ hiệu ứng gây ra bởi PL (Hình 1A, B).

Hình 1. Chữa lành vết thương do trầy xước của các lớp đơn lớp hợp lưu HaCaT. Tế bào được nuôi cấy trong các đĩa 12 giếng và được làm xước cơ học bằng đầu pipet 0,1–10 µL vô trùng, sau đó được phép tái biểu mô hóa trong 24 giờ ở 37 ◦C với sự có mặt của các nồng độ keo ong khác nhau (v/v). Một mẫu được tiếp xúc với 20% phân giải tiểu cầu (PL) như một đối chứng dương tính.

(A) Ảnh hiển vi của vết thương do trầy xước Da đơn lớp HaCaT được ủ trong điều kiện kiểm soát (CTRL, bên trái) hoặc với 0,001% keo ong (bên phải) và sau đó được nhuộm bằng toluidine màu xanh lam và quan sát 24 giờ sau khi vết thương. Thanh chia độ, 200 µm.

(B) Các phép đo độ kín của vết thương được biểu thị bằng hiệu số giữa chiều rộng vết thương ở 0 và 24 h. Các thanh đại diện cho giá trị trung bình ± SD của hai thử nghiệm độc lập, mỗi thử nghiệm có n = 25. Giá trị trung bình của đối chứng được đặt thành 100. Sự khác biệt thống kê được xác định bằng ANOVA một chiều, theo sau là Thử nghiệm so sánh nhiều lần của Bonferroni (*** p <0,001 ).

(C) Ảnh hưởng của các chất ức chế khác nhau đối với việc chữa lành vết thương trầy xước do keo ong gây ra của các chất đơn lớp HaCaT. Dữ liệu được ghi lại 24 giờ sau khi vết thương lành vết xước của các tế bào tiếp xúc với keo ong 0,001%, có hoặc không có các chất ức chế khác nhau. Các thanh đại diện cho trung bình ± SD của phần trăm ức chế đóng vết thương được ghi lại trong hai thí nghiệm độc lập, mỗi thí nghiệm n = 20 và sự khác biệt thống kê được xác định bằng ANOVA một chiều, theo sau là Thử nghiệm so sánh nhiều lần của Bonferroni (*** p <0,001).

(D) Hiệu quả của 0,001% propolis và 20% PL là đối chứng tích cực, đối với sự di chuyển tế bào HaCaT được đánh giá bằng xét nghiệm di chuyển ngang (xem Phương pháp). Dữ liệu là trung bình ± SD (n = 5) của tốc độ di chuyển ô (xem văn bản) được biểu thị bằng phần trăm biến thiên đối với đối chứng.

Thống kê như trong B và C.

Quý vị có thể tham khảo Keo ong Hàn quốc của Doctorbees

Cách sử dụng Keo ong Hàn Quốc UNIQUE Propolis: 

  • Bổ sung và phục hồi sức khoẻ, phòng ngừa bệnh tệt: 5-10 giọt/1-2 lần/ ngày, có thể uống kèm nước hoa quả, nước lọc 
  • Điều trị đau răng, vết bỏng, vết thương hở: nhỏ trực tiếp tại chỗ, 5-10 giọt/ ngày 
  • Đau dạ dày: 20 giọt/ 2-3 lần/ngày trước bữa ăn 

Độc quyền phân phối Keo ong Hàn Quốc tại Việt Nam: DOCTORBEES TIMES CITY 

TN-K1 TTTM TIMES CITY, 458 MINH KHAI, HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI 

Hotline: 0911876668                   Website: doctorbees.vn