Ứng dụng y sinh của keo ong

Tác dụng y sinh của keo ong tới sức khỏe con người.

5.5. Hoạt động chống viêm của keo ong

Keo ong có khả năng chống viêm do sự hiện diện của flavonoid (de Groot, 2013; Dobrowolski et al., 1991; El-Guendouz et al., 2017; Franchin et al., 2016; Khayyal et al., 1993; Machado và cộng sự, 2017; Castaldo và Capasso, 2002; Martinotti và Ranzato, 2015; Parolia và cộng sự, 2010; Ramos và Miranda, 2007; Viuda-Martos và cộng sự, 2008). Keo ong kiểm soát NADPHoxidase ornithine decarboxylase, hoạt động của myeloperoxidase, hyaluronidase từ các tế bào mast của chuột lang và tirosine-protein kinase (Lotfy, 2006).

Phương thức hoạt động của các hợp chất này là hạn chế sản xuất leukotrienes và prostaglandin bởi các tế bào bạch cầu (Machado và cộng sự, 2017) và làm chậm hoạt động của myeloperoxidase, ornithine decarboxylase, tyrosine-protein-kinase và NADPH-oxidase (Ramos và Miranda, 2007). CAPE và galangin, cả hai đều là thành phần của keo ong bạch dương đã chứng minh đặc tính chống viêm và ức chế bệnh viêm màng phổi do carrageenan, phù nề carrageenan và viêm khớp hữu ích ở chuột (Wagh, 2013). Tác động của keo ong Brazil và Trung Quốc đối với cơ chế bệnh sinh của bệnh viêm khớp do collagen ở chuột cũng được báo cáo (Sforcin, 2016). Keo ong điều chỉnh những chất gây viêm được tạo ra trong tế bào, do áp lực, chất độc hoặc khả năng gây bệnh (Król và cộng sự, 2013).

5.6. Hoạt động bảo vệ gan của keo ong

Keo ong hoạt động như một chất bảo vệ gan (Andrade và cộng sự, 2008; Banskota và cộng sự, 2001a; Khayyal và cộng sự, 1993; Peña, 2008; Prusotam và Four, 1996; Santos và cộng sự, 2002; Won Seo và cộng sự. , 2003). Keo ong làm tăng mức độ glutathione trong khi ngăn chặn quá trình peroxy hóa lipid và mức độ glutathione bị oxy hóa. Do đó, keo ong làm tăng hoạt tính chống oxy hóa chống lại độc tính do thủy ngân gây ra và hoạt động như một chất bảo vệ gan. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, chiết xuất keo ong có vai trò bảo vệ chống lại stress oxy hóa tế bào gan do CCL4 lôi kéo và tổn thương do hậu quả (Wagh, 2013). Keo ong cho thấy tác dụng bảo vệ gan đối với tổn thương gan ở chuột do rượu allyl CCL4 và paracetamol (Castaldo và Capasso, 2002; Tosi và cộng sự, 1996; Wagh, 2013). Banskota và cộng sự. (2001a) đã phân lập các thành phần phenolic cũng như axit diterpenic từ keo ong Brazil, cho thấy đặc tính bảo vệ gan (Bankova, 2005; Banskota và cộng sự, 2001a).

5,7. Hành động nha khoa của keo ong

Chiết xuất keo ong được thu thập từ bốn vùng khác nhau của Brazil và Thổ Nhĩ Kỳ, được sử dụng để chống lại các chủng vi khuẩn kỵ khí khác nhau, chẳng hạn như Actinomyces naeslundii, Porphyromonas gingivalis, Fusobacterium nucleatum, Veillonella parvula, Lactobacillus acidophilus, Peptostreptoanicoccus anaerobius oral, Peptostreptococcus melis. cho kết quả hoạt tính ức chế và diệt khuẩn thấp thông qua phương pháp pha loãng thạch. Do sự hiện diện của flavonoid, chẳng hạn như galangine, chrysin, pinobanksin, quercetin, naringenin, galangine và các axit thơm có trong keo ong có hiệu quả hơn trong việc chống lại các bất thường về miệng (đặc biệt là các bệnh về răng miệng) (De Castro, 2001; Sforcin, 2016). Keo ong có vai trò quan trọng trong việc sửa chữa tủy răng (Chandna et al., 2014; Kuropatnicki et al., 2013). Sự kết hợp giữa chiết xuất etanolic của keo ong với nước súc miệng và kem đánh răng đã tăng cường khả năng ngăn ngừa nhiễm vi sinh vật cũng như điều trị viêm nướu (De Castro, 2001; Pasupuleti et al., 2017).

5,8. Hoạt động chống oxy hóa của keo ong

Người ta lưu ý rằng keo ong có đặc tính chống oxy hóa do các thành phần của keo ong là galangin và pinocembrin (Ahn và cộng sự, 2004; AlHariri, 2011; El-Guendouz và cộng sự, 2017; Machado và cộng sự, 2017; Martinotti và Ranzato, 2015 ; Russo và cộng sự, 2002; Viuda-Martos và cộng sự, 2008). Do hàm lượng polyphenol cao hơn, chất chiết xuất từ keo ong có hiệu quả hơn chất chiết xuất từ etanolic. Galangin cho thấy hoạt động nhiều hơn trong cả hai chiết xuất so với pinocembrin, do sự khác biệt về cấu trúc của cả hai (Wagh, 2013). Các chất chống oxy hóa có khả năng từ chối gốc tự do cũng ngăn chặn vitamin C, lipid và các hợp chất khác khỏi bị phá hủy hoặc oxy hóa. Bởi vì gốc tự do và các yếu tố khác là nguyên nhân chính gây lão hóa tế bào và suy giảm chất lượng ở các trạng thái như bệnh Parkinson, bệnh alzheimer, viêm khớp, ung thư, tiểu đường, bệnh tim mạch (Kuropatnicki và cộng sự, 2013) và cả chức năng gan không đủ.

Các thành phần của keo ong như axit vanillin và phenolic có khả năng xâm nhập vào lớp biểu bì cũng như lớp hạ bì và bảo vệ chúng khỏi các gốc tự do, được tạo ra do bức xạ hoặc trước khi trưởng thành của quá trình lão hóa tế bào da (Król và cộng sự, 2013). Cơ chế chống oxy hóa của keo ong là do các hợp chất phenolic cung cấp các ion hydro cho các gốc tự do để bảo vệ tế bào khỏi các phản ứng oxy hóa và cũng là nơi bảo quản thực phẩm khỏi bị oxy hóa và ngộ độc. Keo ong có khả năng loại bỏ các gốc tự do, nguyên nhân chính gây ra quá trình oxy hóa lipid, axit nucleic và protein (Chandna và cộng sự, 2014). Keo ong Bồ Đào Nha có đặc tính chống oxy hóa và ngăn chặn quá trình peroxy hóa lipid trong các tế bào hồng cầu của con người (Zabaiou et al., 2017). 

DOCTORBEES chuyên phân phối các sản phẩm về ong, mật ong, sữa ong chúa, keo ong, sáp ong, nến sáp ong tại Việt Nam: 

DOCTORBEES TIMES CITY 

TN-K1 TTTM TIMES CITY, 458 MINH KHAI, HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI 

Hotline: 0911876668                   Website: doctorbees.vn